1. Tiền khai sai tên hàng:
1.1. Đối với hàng nguy hiểm, hàng cần có biện pháp bảo vệ đặc biệt, người thuê vận tải khai không đúng, thu thêm tiền khai sai tên hàng bằng 04 lần tiền cước thực tế đã vận chuyển.
1.2. Đối với hàng thường người thuê vận tải vì bất kỳ lý do nào khai sai tên hàng, thu thêm tiền khai sai tên hàng bằng 01 lần tiền cước hàng thực tế vận chuyển.
2. Tiền khai sai trọng lượng, xếp quá tải (tiền bội tải):
2.1. Đối với hàng lẻ: Thu thêm tiền cước trọng lượng hàng còn thiếu.
2.2. Đối với hàng nguyên toa: Khai sai trọng lượng là các trường hợp trọng lượng hàng khách hàng khai trong tờ khai gửi hàng hoặc giấy gửi hàng LVQT không đúng với trọng lượng hàng thực tế trên toa xe, bao gồm:
2.2.1. Khai sai và bội tải: Là các trường hợp trọng lượng hàng thực tế lớn hơn 105% trọng tải kỹ thuật của toa xe (vượt quá 5%) hoặc vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe thì thu thêm:
– Tiền cước đối với trọng lượng hàng còn thiếu.
– Tiền bội tải tính bằng 50% tổng tiền cước thực tế đã vận chuyển.
2.2.2. Khai sai nhưng không bội tải: Là các trường hợp tổng trọng lượng hàng thực tế ≤ 105% trọng tải kỹ thuật của toa xe hoặc chưa vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe:
– Nếu trọng lượng hàng xếp thực tế lớn hơn trọng lượng khách hàng khai thì thu thêm như sau:
+ Tiền cước đối với trọng lượng hàng còn thiếu.
+ Tiền khai sai tính bằng 10% tổng tiền cước thực tế đã vận chuyển.
– Nếu trọng lượng hàng xếp thực tế nhỏ hơn trọng lượng chủ hàng khai, thu tiền khai sai bằng 15% tiền cước đã vận chuyển.
3. Đối với hàng hoá xếp bằng Container:
3.1.Nếu phát hiện khai sai và vượt quá tiêu chuẩn ISO 668 thì thu thêm tiền cước, tiền bội tải như quy định đối với hàng nguyên toa khi phát hiện khai sai và bội tải.
3.2. Nếu phát hiện khai sai nhưng không vượt quá tiêu chuẩn ISO 668 thì thu thêm tiền cước, tiền khai sai như quy định đối với hàng nguyên toa khi phát hiện khai sai nhưng không bội tải.